• Endless-stair_American-tulipwood_CLT_dRMM_Arup_carousel.jpg
    • ENDLESS STAIR

      Tác phẩm cầu thang không điểm cuối được thiết kế bởi kiến trúc sư dRMM, sắp đặt bởi Arup và sử dụng chất liệu gỗ dương Hoa Kỳ CLT.

  • 150915_AJB_THE_SMILE_244_carousel.jpg
    • THE SMILE

      Cấu trúc CLT mang nhiều tham vọng từng được chế tác từ các tấm gỗ dương CLT của Hoa Kỳ (một vài tấm trong số đó được uốn cong trước) trong gian hàng này, được thiết kế bởi Alison Brooks Architects và Arup.

  • Nieuwegein-Theatre-and-Art-Centre_Dongen-and-Patrick-Koschuch_tulipwood-(2)_carousel.jpg
    • KUNSTCLUSTER

      Frits van Dongen và Patrick Koschuch đã chỉ định sử dụng gỗ dương Hoa Kỳ để tạo ra các bức tường cong của Kunstcluster (Cụm Công Trình Nghệ Thuật) ở thành phố Nieuwegein của Hà Lan với tông màu tự nhiên đa dạng.

  • The-Wish-List_Alex-de-Rijke_Table-Turned_Petr-Krejci-Photography-(7)_carousel.jpg
    • TABLE TURNED

      Mười công ty thiết kế hàng đầu đã giao nhiệm vụ cho mười nhà thiết kế tài năng mới tạo ra tác phẩm để tham gia dự án The Wish List do AHEC khởi xướng. Table Turned là tác phẩm mong ước của Alex de Rijke, được thiết kế và chế tác bởi Barnby & Day từ chất liệu gỗ dương Hoa Kỳ.

  • WoD_04.jpg
    • LIMITING FACTOR

      The Workshop of Dreams là sản phẩm kết hợp của bốn kiến trúc sư và nhà thiết kế thú vị nhất của Tây Ban Nha. Họ đưa vào trong tác phẩm của mình tài năng truyền cảm hứng từ các lĩnh vực văn hóa đa dạng. Jacob Benbunan, thuộc Công Ty Tư Vấn Thương Hiệu Saffron Brand Consultants, đã biến ước mở của nhà cổ nhân loại học, Juan Luis Arsuaga, về một cabin gỗ thành sự thật, sử dụng chất liệu gỗ dương Hoa Kỳ.

Gỗ dương Hoa Kỳ

Về mặt thương mại, gỗ dương Hoa Kỳ là một trong những loại gỗ cứng nguyên sinh nhất mọc ở rừng cây gỗ cứng Hoa Kỳ và là loài cây duy nhất mọc ở Bắc Mỹ, đã bị loại bỏ tại Châu Âu vào kỷ băng hà cuối cùng.

Tên Latinh

Liriodendron tulipifera

Tên Thường Gọi Khác

gỗ dương vàng, uất kim hương, gỗ trắng hoàng anh; không nên nhầm với gỗ dương Châu Âu hoặc gỗ dương Trung Quốc.

American_tulipwood_big

Cây gỗ dương Hoa Kỳ chỉ mọc ở Bắc Mỹ và phân bố rộng khắp hầu hết Miền Đông Hoa Kỳ trong các khu rừng cây gỗ cứng hỗn hợp. Đây là cây thuần loài và không phải là cây gỗ dương (Populus), là một loại gỗ sản xuất Magnoliacae vượt trội so với nhiều loài cây gỗ dương. Những cây này rất lớn và được xác định bởi những bông hoa giống như hoa tulip. Gỗ dương Hoa Kỳ phát triển ở các vùng từ Bắc vào Nam và là một trong những loại gỗ cứng bền vững nhất ở Hoa Kỳ. 

NĂNG SUẤT RỪNG

Dữ liệu FIA cho thấy số lượng cây gỗ dương Hoa Kỳ là 1,12 tỷ m³, chiếm 7,7% trong tổng số cây gỗ cứng Hoa Kỳ. Số lượng trồng gỗ dương Hoa Kỳ là 34,6 triệu m³/năm trong khi số lượng khai thác là 12,8 triệu m³ mỗi năm. Khối lượng ròng (sau khi khai thác) tăng 21,8 triệu m³ mỗi năm. Mức tăng trưởng của cây gỗ dương Hoa Kỳ vượt quá mức khai thác ở tất cả các tiểu bang.

Alabama Arkansas Arizona California Colorado Connecticut District of Columbia Delaware Florida Georgia Iowa Idaho Illinois Indiana Kansas Kentucky Louisiana Massachusetts Maryland Maine Michigan Minnesota Missouri Mississippi Montana North Carolina North Dakota Nebraska New Hampshire New Jersey New Mexico Nevada New York Ohio Oklahoma Oregon Pennsylvania Rhode Island South Carolina South Dakota Tennessee Texas Utah Virginia Vermont Washington Wisconsin West Virginia Wyoming Average annual growth, m3 0 3.5K
Back to whole of U.S. 0-20K 20K-40K 40K-60K 60K-80K 80K-100K 100K-120K > 120K Average annual growth, m3 0 200K
-15K -10K -5K 0 5K 10K 15K 20K 25K GROWTH AND REMOVALS, 1000 m³ -10K -9K -8K -7K -6K -5K -4K -3K -2K -1K 0 1K 2K 3K 4K 5K 6K 7K 8K 9K 10K GROWTH AND REMOVALS, 1000 m³ -2000 -1750 -1500 -1250 -1000 -750 -500 -250 0 250 500 750 1000 1250 1500 1750 2000 GROWTH AND REMOVALS, 1000 m³ -300 -200 -100 0 100 200 300 400 500 GROWTH AND REMOVALS, 1000 m³ Removals 0 Growth 0 Net growth 0
0 200K 400K 600K 800K 1M 1.2M FOREST VOLUME, 1000 m³ 0 40K 80K 120K 160K 200K 240K 280K 320K 360K 400K 440K FOREST VOLUME, 1000 m³ 0 10K 20K 30K 40K 50K 60K 70K 80K 100K FOREST VOLUME, 1000 m³ 0 4K 8K 12K 16K 20K FOREST VOLUME, 1000 m³ Forest volume 0

LCA Tool


seconds
it takes seconds to grow 1m³ of
The replacement rate is calculated from total U.S. annual increment of the specified hardwood species derived from the U.S. Forest Service Inventory and Analysis (FIA) program and assumes that 2m³ of logs is harvested to produce 1m³ of lumber (i.e. 50% conversion efficiency). The rapid rate of replacement is due to the very large volume of hardwood trees in U.S. forest.

Gỗ dương Hoa Kỳ được khai thác dưới dạng gỗ xẻ có nhiều loại và độ dày khác nhau (4/4” đến 16/4”) do dễ sấy khô. Chiều rộng và chiều dài gỗ trung bình không có nút thắt tương đối có thể cao hơn các loài cây gỗ thương mại khác. Gỗ dương Hoa Kỳ được sử dụng trong sản xuất gỗ dán nhưng số lượng hạn chế hơn gỗ veneer trang trí. Dát gỗ tạo ra loại gỗ trắng thường được ưa thích hơn, vì lõi gỗ thường thể hiện sự biến đổi màu sắc mạnh mẽ. Tuy nhiên, gỗ dương chưa phân loại thể hiện tất cả các biến thể màu tự nhiên của nó ngày càng được ưa dùng, đặc biệt là ở Châu Âu. Gỗ dương Hoa Kỳ được bán trong nước, và đôi khi được xuất khẩu, nhưng không nên nhầm lẫn với cây dương Châu Âu hoặc Trung Quốc.

Gỗ dương có đặc tính vân gỗ kém mạnh hơn các loài như tần bì và sồi, và giống cây phong hơn nhưng có màu đậm hơn. Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ rệt giữa dát gỗ và lõi gỗ của gỗ dương Hoa Kỳ. Dát gỗ có màu trắng kem trong khi lõi gỗ có thể thay đổi từ màu vàng nhạt hoặc nâu và thậm chí màu xanh lá cây đến màu tím trong điều kiện khắc nghiệt.  Gỗ này tối màu theo thời gian khi tiếp xúc với tia UV và có màu xanh lá cây sẽ chuyển sang màu nâu. Gỗ dương có vân thẳng và kết cấu ở mức trung bình đến mịn.

Đặc Tính Cơ Học

Gỗ dương Hoa Kỳ có đặc tính bền tổng thể vượt trội so với trọng lượng, làm cho nó trở thành lựa chọn rất phù hợp cho các ứng dụng kết cấu, chẳng hạn như dầm gỗ liên hợp theo kết cấu và gỗ nhiều lớp (CLT). Loại gỗ này có mật độ tương đối thấp, độ uốn cao, chống va đập và độ cứng, nhưng độ nén và độ cứng thấp hơn. Gỗ này có khả năng uốn bằng hơi nước ở mức trung bình và cực kỳ ổn định khi khô hoàn toàn và không được lắp đặt trong điều kiện ẩm ướt. Rất dễ hoàn thiện và nhuộm màu, vì vậy rất phù hợp để làm đồ nội thất và đồ gỗ. 

To find out more about the mechanical properties of tulipwood read the full structural guide.

  • 0.42

    Trọng lượng riêng (12% M.C)

    449 kg/m³

    Trọng lượng trung bình (12% M.C.)

    9.80%

    Độ co rút thể tích trung bình (màu xanh lá đến 6% M.C)

    69.640 MPa

    Độ giòn của gỗ

    10,894 MPa

    Suất đàn hồi

    38.198 MPa

    Độ bền nén (song song với vân gỗ)

    2,402 N

    Độ cứng
Oiled
American_tulipwood_oiled
Un-oiled
American_tulipwood_unoiled
  • Gỗ dương dễ gia công trên máy, gia công bề mặt, tiện và dán keo kèm theo bắt vít tạo hiệu suất tốt, mặc dù được khuyến khích thực hiện khoan sơ bộ. Loại gỗ này có xu hướng tách ra khi đóng đinh. Gỗ dương có thể dễ dàng nhuộm màu và đánh bóng để có lớp hoàn thiện rất tốt. Loại gỗ này có thể dễ bị biến đổi hiệu suất trong điều kiện ẩm ướt.
  • Gỗ này không chống sâu mọt. Lõi gỗ có khả năng chịu xử lý bảo quản, trong khi đó dát gỗ có thể thấm nước. Nhìn chung, có thể xem xét bảo quản gỗ dương bằng các phương pháp xử lý bảo quản hiện đại bao gồm gia công nhiệt, phương pháp đặc biệt phù hợp với loài cây này.

Loại cây gỗ này được quản lý bền vững ở các khu rừng tự nhiên ở Bắc Mỹ, có các thông tin xác nhận môi trường tuyệt vời, là một loài cây có vai trò quan trọng trong nhiều thị trường xuất khẩu. Mục đích sử dụng chính của loài cây này là làm đồ nội thất, cửa ra vào,  lót ván sàn, đồ gỗ kiến trúc, phào chỉ và tủ bếp. Loại gỗ này cũng được sử dụng trong một số ứng dụng thi công xây dựng và trong một số ứng dụng chuyên môn như chạm khắc.

Phào chỉ
chạm khắc
Đồ nội thất
Cửa ra vào
lót ván
Tủ
Dầm gỗ dán
CLT (gỗ ép tấm lớn)

Ví Dụ Sử Dụng

A Table Turned by Barnby & Day
Niewegein’s Theatre and Arts Centre by Frits van Dongen
Maggie’s Centre, Oldham by dRMM
Tulipifera sharpeners by Norie Matsumoto
Bilgola by Adam Goodrum