Gỗ dương lá rung Hoa Kỳ

Gỗ dương lá rung Hoa Kỳ là cây gỗ dương thực sự, mọc phổ biến ở Hoa Kỳ, đặc biệt là ở vùng Đông Bắc, Lake States và trên khắp Rockies. Giống Populus gồm nhiều loại, tất cả đều trông giống nhau khi soi dưới kính hiển vi. Tuy nhiên, gỗ dương lá rung hoàn toàn khác với gỗ dương, thường được gọi là gỗ bạch dương vàng ở Hoa Kỳ mặc dù không phải là một Populus.    

Tên Latinh

Populus tremuloides

Tên Thường Gọi Khác

gỗ bạch dương, gỗ dương rung, gỗ popple

American_aspen_big

Cây gỗ dương lá rung Hoa Kỳ mọc theo các cụm rừng có mật độ dày đặc dễ phát triển bền vững nhưng ít quan trọng về mặt thương mại hơn một số loại cây gỗ cứng khác của Hoa Kỳ. Các cây có thể phát triển tới độ cao 120ft (48m) và 4ft (1,2m) theo đường kính. Do tính đổi gen nên thân cây có thể hơi giống hình trụ, độ thon ít và có ít phiến lá, có thể có hình cong vẹo. Gỗ dương lá rung là một trong những loại hưởng lợi từ việc phát quang để tái sinh, không chịu bóng râm và tái trồng cả từ cây con và cây bám rễ. Đây là loài cây tiên phong mọc tự nhiên sau những vụ cháy rừng. Bốn tiểu bang chính trồng cây gỗ dương lá rung là Minnesota, Wisconsin, Maine và Michigan.

NĂNG SUẤT RỪNG

Dữ liệu Phân Tích Kiểm Lâm (FIA) cho thấy số lượng cây gỗ dương lá rung là 637 triệu m3, chiếm 4,3% trong tổng số cây gỗ cứng Hoa Kỳ. Số lượng trồng gỗ dương lá rung là 10,4 triệu m3/năm trong khi số lượng khai thác là 8,9 triệu m3 mỗi năm. Khối lượng ròng (sau khi khai thác) tăng 1,5 triệu m3 mỗi năm.

Alabama Arkansas Arizona California Colorado Connecticut District of Columbia Delaware Florida Georgia Iowa Idaho Illinois Indiana Kansas Kentucky Louisiana Massachusetts Maryland Maine Michigan Minnesota Missouri Mississippi Montana North Carolina North Dakota Nebraska New Hampshire New Jersey New Mexico Nevada New York Ohio Oklahoma Oregon Pennsylvania Rhode Island South Carolina South Dakota Tennessee Texas Utah Virginia Vermont Washington Wisconsin West Virginia Wyoming Average annual growth, m3 0 3.5K
Back to whole of U.S. 0-20K 20K-40K 40K-60K 60K-80K 80K-100K 100K-120K > 120K Average annual growth, m3 0 200K
-15K -10K -5K 0 5K 10K 15K 20K 25K GROWTH AND REMOVALS, 1000 m³ -10K -9K -8K -7K -6K -5K -4K -3K -2K -1K 0 1K 2K 3K 4K 5K 6K 7K 8K 9K 10K GROWTH AND REMOVALS, 1000 m³ -2000 -1750 -1500 -1250 -1000 -750 -500 -250 0 250 500 750 1000 1250 1500 1750 2000 GROWTH AND REMOVALS, 1000 m³ -300 -200 -100 0 100 200 300 400 500 GROWTH AND REMOVALS, 1000 m³ Removals 0 Growth 0 Net growth 0
0 200K 400K 600K 800K 1M 1.2M FOREST VOLUME, 1000 m³ 0 40K 80K 120K 160K 200K 240K 280K 320K 360K 400K 440K FOREST VOLUME, 1000 m³ 0 10K 20K 30K 40K 50K 60K 70K 80K 100K FOREST VOLUME, 1000 m³ 0 4K 8K 12K 16K 20K FOREST VOLUME, 1000 m³ Forest volume 0

LCA Tool


seconds
it takes seconds to grow 1m³ of
The replacement rate is calculated from total U.S. annual increment of the specified hardwood species derived from the U.S. Forest Service Inventory and Analysis (FIA) program and assumes that 2m³ of logs is harvested to produce 1m³ of lumber (i.e. 50% conversion efficiency). The rapid rate of replacement is due to the very large volume of hardwood trees in U.S. forest.

Gỗ dương lá rung Hoa Kỳ được khai thác dưới dạng gỗ xẻ và gỗ veneer. Gỗ xẻ thường có kích thước mỏng hơn, 4/4” (1’’ hoặc 25,4mm) và 5/4” (1,25” hoặc 32mm), mặc dù có hạn chế về khối lượng ở kích thước 6/4” (38mm) và 8/4” 52mm từ một số nhà cung cấp. 

Dát gỗ dương lá rung có màu trắng và lõi gỗ có màu nâu nhạt, chỉ có một khác biệt nhỏ giữa hai loại. Gỗ của cây gỗ dương lá rung có kết cấu đồng đều và vân gỗ thẳng. 

Đặc Tính Cơ Học

Gỗ dương lá rung có mật độ thấp và gỗ nhẹ và mềm. Loại gỗ này được phân loại có độ uốn rất thấp với cường độ và độ cứng thấp nhưng có khả năng chống va đập ở mức trung bình.  

  • 0.38

    Trọng lượng riêng (12% M.C)

    417 kg/m³

    Trọng lượng trung bình (12% M.C.)

    9.20%

    Độ co rút thể tích trung bình (màu xanh lá đến 6% M.C)

    57.918 MPa

    Độ giòn của gỗ

    8,136 MPa

    Suất đàn hồi

    29.304 MPa

    Độ bền nén (song song với vân gỗ)

    1,557 N

    Độ cứng
Oiled
aspen_oiled
Un-oiled
aspen_unoiled
  • Gỗ dương lá rung dễ gia công trên máy nhưng có thể tạo ra bề mặt hơi mờ khi cắt. Loại gỗ này không bị phân tách khi đóng đinh và có thể gia công tiện và đánh bóng bằng cát khá dễ dàng cũng như giữ nước sơn và nước nhuộm màu tốt để tạo ra bề mặt hoàn thiện tuyệt vời, nhưng cần chú ý trường hợp bề mặt bị mờ. Gỗ dương lá rung có độ co ở mức thấp đến trung bình và có độ ổn định tốt về kích thước. Loại gỗ này có hiệu suất tương tự như các cây gỗ dương thực sự khác được trồng trên khắp thế giới. 
  • Loại gỗ này không có khả năng chống sâu mọt lõi gỗ và chịu bước xử lý bảo quản. 

Loại gỗ cứng phát triển nhanh này, trồng phổ biến trên khắp Hoa Kỳ, được sử dụng chế tác các bộ phận của đồ nội thất, đặc biệt là các cạnh ngăn kéo. Ứng dụng đa dạng bao gồm cửa ra vào, đồ gỗ nội thất, phào chỉ và khung ảnh. Các chuyên gia sử dụng loại gỗ này để làm ghế ngồi trong phòng xông hơi do nó có độ dẫn nhiệt thấp và dùng trong bao bì thực phẩm và để làm đũa do nó không tạo ra mùi vị gì. Gỗ dương lá rung cũng được sử dụng để làm bột giấy. 

Phào chỉ
Cửa ra vào
Tủ

Ví Dụ Sử Dụng